Tài liệu IELTS Writing Review 2020 – Tổng hợp và Giải đề thi thật IELTS Writing 2020 do ZIM cung cấp là một nguồn tài liệu hữu ích cho những ai đang chuẩn bị cho kỳ thi IELTS. Tài liệu này bao gồm các bài tập và đề thi thật IELTS Writing năm 2020, cùng với các giải thích chi tiết và phương pháp giải đáp cho từng bài tập.
Với IELTS Writing Review 2020, bạn có thể tập trung vào việc rèn luyện kỹ năng viết IELTS và chuẩn bị tốt hơn cho kỳ thi. Bên cạnh đó, tài liệu cũng giúp bạn làm quen với cấu trúc và phong cách viết của bài thi IELTS Writing.
Tài liệu IELTS Writing Review 2020 cung cấp cho bạn một loạt các bài tập và đề thi IELTS Writing thật từ năm 2020, giúp bạn nâng cao kỹ năng viết của mình. Bên cạnh đó, tài liệu cũng giúp bạn hiểu rõ hơn về cách tổ chức bài viết, các phương pháp viết tốt và cách phát triển ý tưởng.
Tóm lại, IELTS Writing Review 2020 là một tài liệu hữu ích cho những ai muốn rèn luyện kỹ năng viết IELTS. Nếu bạn đang tìm kiếm một nguồn tài liệu tốt để chuẩn bị cho kỳ thi IELTS, tài liệu này chắc chắn là một lựa chọn tuyệt vời.
Mục lục
Lời mở đầu …………………………………………………………………………………………………………………………. 14
Giải đề và bài mẫu IELTS Writing ngày 04/01/2020 ………………………………………………………………….15 Giải đề và bài mẫu IELTS Writing ngày 11/01/2020 ………………………………………………………………….19 Giải đề và bài mẫu IELTS Writing ngày 16/01/2020 ………………………………………………………………….23 Giải đề và bài mẫu IELTS Writing ngày 18/01/2020 ………………………………………………………………….27
Giải đề và bài mẫu IELTS Writing ngày 01/02/2020 ………………………………………………………………….32 Giải đề và bài mẫu IELTS Writing ngày 08/02/2020 ………………………………………………………………….36 Giải đề và bài mẫu IELTS Writing ngày 08/02/2020 ………………………………………………………………….40 Giải đề và bài mẫu IELTS Writing ngày 08/02/2020 ………………………………………………………………….44
Giải đề và bài mẫu IELTS Writing ngày 05/03/2020 ………………………………………………………………….48 Giải đề và bài mẫu IELTS Writing ngày 07/03/2020 ………………………………………………………………….52 Giải đề và bài mẫu IELTS Writing ngày 14/03/2020 ………………………………………………………………….56 Giải đề và bài mẫu IELTS Writing ngày 21/03/2020 ………………………………………………………………….60
Giải đề và bài mẫu IELTS Writing ngày 25/04/2020 ………………………………………………………………….64 Giải đề và bài mẫu IELTS Writing ngày 30/04/2020 ………………………………………………………………….68
Giải đề và bài mẫu IELTS Writing ngày 09/05/2020 ………………………………………………………………….72 Giải đề và bài mẫu IELTS Writing ngày 16/05/2020 ………………………………………………………………….76 Giải đề và bài mẫu IELTS Writing ngày 21/05/2020 ………………………………………………………………….80 Giải đề và bài mẫu IELTS Writing ngày 23/05/2020 ………………………………………………………………….84 Giải đề và bài mẫu IELTS Writing ngày 25/05/2020 ………………………………………………………………….88 Giải đề và bài mẫu IELTS Writing ngày 28/05/2020 ………………………………………………………………….92 Giải đề và bài mẫu IELTS Writing ngày 30/05/2020 ………………………………………………………………….96
Giải đề và bài mẫu IELTS Writing ngày 04/06/2020 ………………………………………………………………..100 Giải đề và bài mẫu IELTS Writing ngày 06/06/2020 ………………………………………………………………..105 Giải đề và bài mẫu IELTS Writing ngày 13/06/2020 ………………………………………………………………..109 Giải đề và bài mẫu IELTS Writing ngày 18/06/2020 ………………………………………………………………..113 Giải đề và bài mẫu IELTS Writing ngày 20/06/2020 ………………………………………………………………..117 Giải đề và bài mẫu IELTS Writing ngày 25/06/2020 ………………………………………………………………..121 Giải đề và bài mẫu IELTS Writing ngày 27/06/2020 ………………………………………………………………..123
Giải đề và bài mẫu IELTS Writing ngày 02/07/2020 ………………………………………………………………..127 Giải đề và bài mẫu IELTS Writing ngày 04/07/2020 ………………………………………………………………..131 Giải đề và bài mẫu IELTS Writing ngày 09/07/2020 ………………………………………………………………..135 Giải đề và bài mẫu IELTS Writing ngày 11/07/2020 ………………………………………………………………..139 Giải đề và bài mẫu IELTS Writing ngày 16/07/2020 ………………………………………………………………..143 Giải đề và bài mẫu IELTS Writing ngày 18/07/2020 ………………………………………………………………..147 Giải đề và bài mẫu IELTS Writing ngày 23/07/2020 ………………………………………………………………..151
12 | ZIM
Giải đề và bài mẫu IELTS Writing ngày 25/07/2020 ………………………………………………………………..155
Giải đề và bài mẫu IELTS Writing ngày 01/08/2020 ………………………………………………………………..159 Giải đề và bài mẫu IELTS Writing ngày 06/08/2020 ………………………………………………………………..163 Giải đề và bài mẫu IELTS Writing ngày 08/08/2020 ………………………………………………………………..167 Giải đề và bài mẫu IELTS Writing ngày 15/08/2020 ………………………………………………………………..171 Giải đề và bài mẫu IELTS Writing ngày 22/08/2020 ………………………………………………………………..175 Giải đề và bài mẫu IELTS Writing ngày 29/08/2020 ………………………………………………………………..179
Giải đề và bài mẫu IELTS Writing ngày 05/09/2020 ………………………………………………………………..183 Giải đề và bài mẫu IELTS Writing ngày 12/09/2020 ………………………………………………………………..188 Giải đề và bài mẫu IELTS Writing ngày 17/09/2020 ………………………………………………………………..193 Giải đề và bài mẫu IELTS Writing ngày 26/09/2020 ………………………………………………………………..198
Giải đề và bài mẫu IELTS Writing ngày 10/10/2020 ………………………………………………………………..203 Giải đề và bài mẫu IELTS Writing ngày 15/10/2020 ………………………………………………………………..208 Giải đề và bài mẫu IELTS Writing ngày 24/10/2020 ………………………………………………………………..213 Giải đề và bài mẫu IELTS Writing ngày 31/10/2020 ………………………………………………………………..217
Giải đề và bài mẫu IELTS Writing ngày 07/11/2020 ………………………………………………………………..222 Giải đề và bài mẫu IELTS Writing ngày 12/11/2020 ………………………………………………………………..227 Giải đề và bài mẫu IELTS Writing ngày 21/11/2020 ………………………………………………………………..232 Giải đề và bài mẫu IELTS Writing ngày 28/11/2020 ………………………………………………………………..237
Giải đề và bài mẫu IELTS Writing ngày 03/12/2020 ………………………………………………………………..242 Giải đề và bài mẫu IELTS Writing ngày 05/12/2020 ………………………………………………………………..246 Giải đề và bài mẫu IELTS Writing ngày 12/12/2020 ………………………………………………………………..250 Giải đề và bài mẫu IELTS Writing ngày 19/12/2020 ………………………………………………………………..254
13 | ZIM
Lời mở đầu
IELTS Writing 2020 Review là tài liệu được đội ngũ giảng viên luyện thi IELTS tại Anh Ngữ ZIM biên soạn với mục đích giúp người học có cái nhìn vừa tổng quan vừa chi tiết về độ khó của đề thi IELTS Writing trong cả năm 2020. Đồng thời, tài liệu cũng cung cấp phương án xử lý các đề thi cụ thể qua việc phân tích đề, lập dàn ý và bài mẫu tham khảo. Nội dung chính của sách bao gồm:
• Tổng hợp đề thi thật IELTS Writing trong năm 2020
• Phân tích đề bài
• Gợi ý các hướng triển khai idea và lập dàn bài
• Bài mẫu tham khảo Band điểm 7+
• Phân tích các từ vựng hay trong bài
IELTS Writing 2020 Review là sản phẩm trí tuệ của đội ngũ giảng viên tại Anh Ngữ ZIM. Các hành vi sao chép dưới mọi hình thức mà không có sự đồng ý bằng văn bản từ phía Anh Ngữ ZIM đều là những hành vi vi phạm bản quyền và luật sở hữu trí tuệ.
14 | ZIM
04/01/2020
Task 01: Table
The table below shows the number of vehicles registered in Australia in 2010, 2012 and 2014.
Type 2010 2012 2014 Percentage Change
Passenger
Vehicles 11,000,000 12,000,000 13,000,000 +18.2 Motorcycles 570,000 725,000 745,000 +30.7
Commercial
Vehicles 2,300,000 2,600,000 2,700,000 +17.4 Heavy Trucks 384,000 386,000 423,000 +10.2
Light Trucks 106,000 124,000 131,000 +23.5
Phân tích đề bài
• Dạng bài: Bảng.
• Đối tượng đề cập: Số lượng phương tiện giao thông được đăng ký tại Úc qua các năm 2010, 2012, 2014.
• Thì sử dụng: Quá khứ đơn (simple past).
Dàn bài chi tiết
Mở bài Giới thiệu nội dung chính của bảng số liệu.
Đưa ra đặc điểm nổi bật của bảng số liệu.
Đoạn tổng quát (Overview)
• Câu thứ nhất: Số lượng đăng ký của 5 loại phương tiện tăng đều qua các năm, và số liệu của passage vehicles luôn cao nhất.
• Câu thứ hai: số lượng xe máy được đăng ký tăng nhiều nhất trong cả 5 loại phương tiện.
15 | ZIM
Thân bài 1
Thân bài 2 Bài mẫu
Mô tả số liệu 3 loại phương tiện đầu tiên (passenger vehicles, motorcycles, commercial vehicles).
• Năm 2010: passenger vehicles có lượng đăng ký cao nhất (11,000,000), so với 2,300,000 của commercial vehicles và 570,000 của motorcycles. • Trong 4 năm tiếp theo, số liệu của passenger vehicles tăng 18.2% lên 13,000,000 và giữ vững vị trí cao nhất trong suốt 4 năm.
• Xếp ở vị trí thứ hai với 2,300,000 xe vào năm 2010, số lượng commercial vehicles tăng 17.4% và đạt 2,700,000 vào năm 2014.
• Motorcycles có phần trăm tăng cao nhất, đạt 30.7%, từ 570,000 tới 745,000.
Mô tả số liệu 2 loại phương tiện còn lại (Heavy trucks, light trucks). • Heavy truck là loại phương tiện có mức tăng nhỏ nhất, 10.2%, từ 384,000 lên 423,000.
• Light truck tăng 23.5%, từ 106,000 đến 131,000.
The table presents the number of registered vehicles in Australia for different vehicle types between 2010 and 2014 and the overall percentage growth.
Overall, the figures for all vehicle types increased, with passenger vehicles accounting for the majority of all vehicles in all years. Additionally, the biggest growth could be seen in the number of registered motorcycles.
In 2010, the number of registered passenger vehicles was 11 million, compared to commercial vehicles and motorcycles, at 2.3 million and 570,000 respectively(1). By 2014, the number of passenger vehicles rose 18.2% to reach 13 million, while the number of commercial vehicles rose by 17.4% to reach 2.7 million (2). Meanwhile, the number of registered motorcycles saw the biggest growth, at 30.7%, rising from 570,000 to 745,000.
The figures for light and heavy trucks also increased over the measured period, with heavy trucks rising 10.2%, from 384,000 to 423,000, and light trucks rising 23.5%, from 106,000 to 131,000.
(169 từ)
1. Sau khi đưa ra số liệu của passenger vehicles (11,000,000), tác giả bài viết so sánh với số liệu của hai loại phương tiện khác là commercial vehicles và motorcycles. Số liệu của hai loại phương tiện được dùng để so sánh đề cập bằng việc sử dụng “respectively” (lần lượt).
2. “By 2014”: Giới từ “By” được sử dụng với hàm ý “trước năm 2014”. Khi sử dụng By + thời gian, chúng
ta có thể sử dụng thì quá khứ hoàn thành, ý nói đến trước năm 2014, việc số lượng xe khách vẫn giữ vị trí cao nhất đã hoàn thành xong.
16 | ZIM
Task 02: TV Channels
Today, TV channels show more men’s sports than women’s sports. Why is this the case? Should TV channels give equal time for women’s sport and men’s sport?
Phân tích đề bài
Hiện nay, các kênh truyền hình cung cấp chương trình thể thao cho nam giới nhiều hơn chương trình thể thao cho nữ giới. Ở câu hỏi đầu tiên, người viết cần trình bày lý do cho xu hướng trên và sau đó đưa ra quan điểm về việc các kênh truyền hình có nên phát sóng các chương trình thể thao cho nam và nữ với thời lượng bằng nhau hay không.
Các cụm từ cần chú ý: TV channels, men’s sport program, women’s sport program, equal time.
Lưu ý về dạng bài
Đây là dạng bài có hai câu hỏi (two-question topic). Mỗi topic sẽ có hai câu hỏi và hai câu hỏi này có thể yêu cầu người viết đưa ra quan điểm, hoặc liệt kê thông tin (nguyên nhân, hệ quả, cách giải quyết).
Vấn đề có thể mắc phải với dạng bài hai câu hỏi:
Thông thường, câu hỏi đầu tiên của dạng bài này sẽ yêu cầu người viết đề cập đến Lý do cho hiện tượng được đề cập trong đề bài. Câu hỏi thứ hai sẽ yêu cầu đưa ra quan điểm về hiện tượng đó ( đồng ý hay không đồng ý, hiện tượng đó mang lại nhiều lợi ích hay tác hại). • Ở câu hỏi đầu tiên, nguyên nhân có thể nhà những lợi ích mà hiện tượng này mang lại. • Ở câu hỏi thứ hai, khi người viết chọn đồng ý hay ủng hộ, lý do cũng sẽ có thể là những mặt lợi
của xu hướng đó. Điều này dẫn tới sự trùng lặp trong hệ ý của cả hai đoạn thân bài. Hướng giải quyết
• Để tránh bị trùng ý, người viết có thể:
• Chọn quan điểm ngược lại (không đồng ý), để đưa ra những điểm bất lợi của xu hướng đó (ngược với hệ ý của phần nguyên nhân – mặt lợi).
• Khéo léo chọn ý khác so với phần nguyên nhân, nếu vẫn đưa ra quan điểm đồng ý, hoặc ủng hộ. Dàn bài chi tiết
Mở bài Giới thiệu nội dung chính.
Tại sao các kênh truyền hình ngày nay cung cấp chương trình thể thao của nam giới nhiều hơn chương trình thể thao nữ.
• Đa phần người xem thể thao là nam giới → Nhà đài cần cung cấp các chương trình thể thao nam vì nó phổ biến và được ưa chuộng hơn với nam
Thân bài 1
giới → Đảm bảo lượt xem và lợi nhuận của nhà đài.
• Nam giưới thường trội hơn nữ giới về các hoạt động thể chất → Họ thường tham gia các môn thể thao ở cường độ cao hơn ở hầu hết các môn như boxing hay thể hình → Các chương trình thể thao cho nam tạp cho người xem cảm giác hưng phấn và thú vị hơn.
17 | ZIM
Thân bài 2: Bài mẫu
Các kênh truyền hình nên dành thời gian phát sóng ngang nhau cho thể thao nam và thể thao nữ.
• Tạo ra sự bình đẳng giới và khuyến khích nữ giới tham gia thể thao nhiều hơn. Phụ nữ cũng như nỗ lực như nam giới trong các kì thi đấu, cho nên họ cũng nên nhận được sự ghi nhận xứng đáng qua việc cân bằng thời lượng phát sóng.
• Việc xuất hiện trên TV đồng nghĩa với việc hình ảnh của các vận động viên nữ trở nên phổ biến với công chúng → Phụ nữ có cơ hội góp mặt vào các hợp đồng quảng cáo và trở thành đại diện thương hiệu→ Gia tăng thu nhập.
These days, there is a significant difference between men and women’s sports coverage on television. I believe that women’s sport should get just as much coverage as men’s, and will outline my reasons in the following essay.
To begin with, there are many reasons for the dominance of men sports programs on television(1). Due to a large proportion of sports viewers being male, television channels tend to broadcast mens sports programs to maximize their ratings and profits. Take football as an example. Inside a coffee shop, it is common to see a group of young men discussing a recent men’s football match, while women show a greater preference for(2) discussing other topics like shopping or celebrity gossip. Additionally, because men are usually physically more stronger and faster than women, they tend to play at a much higher level(3) , which makes men’s sports much more exciting to watch.
However, I am of the opinion that it is necessary for television channels to provide equal sports coverage of both genders(4) . Firstly, it helps to create gender equality in society(5) and increases the participation rate of women in sport. Every time women go out onto the field, they give it their all knowing that their best will likely go unnoticed, and therefore just like men, female athletes should receive full recognition(6) for their effort. Secondly, better media coverage also enables women to make money from endorsements(7) which improves their income. That is to say, more television exposure for the female players will lead to major deals with endorsers and higher salaries in the future through advertising contracts.
In conclusion, why women’s sports shows do not receive enough coverage in this day and age results from the aforementioned reasons, and I truly believe that it is necessary to ensure equal coverage of women’s sports.
(302 từ)
1. The dominance of
men sports programs on television: Sự chiếm ưu thế của chương trình thể thao nam so với thể thao nữ.
2.Show a greater preference for: Thể hiện sự ưa chuộng thể thao hơn.
3. Play at a much higher level: Thi đấu thể thao ở một cấp độ cao hơn.
4. Provide equal sports coverage of both genders: Cân bằng thời lượng phát sóng cho nam và nữ.
5. Create gender equality in society: Tạo sự cân bằng giới tính giữa nam và nữ trong xã hội.
6. Receive full recognition: Nhận được sự chú ý đầy đủ.
7. Make money from
endorsements:Kiếm tiền từ các hoạt động quảng cáo (từ người nổi tiếng).
18 | ZIM
11/01/2020
Task 01: Line Graph
The line graph shows the percentage of New Zealand population from 1950 to 2050.
Phân tích đề bài
• Dạng bài: Biểu đồ đường (Line graph).
• Đối tượng: Phần trăm dân số của bốn nhóm tuổi tại New Zealand từ năm 1950 và dự đoán tới năm 2050.
• Thì sử dụng: Quá khứ đơn (past perfect), cấu trúc dự đoán (future).
Dàn bài chi tiết
Mở bài Giới thiệu tên của biểu đồ.
Đưa ra đặc điểm nổi bật của biểu đồ.
• Câu đầu tiên: Người già luôn chiếm phần trăm lớn nhất trong cấu trúc dân
Đoạn tổng quát
số của New Zealand.
• Câu thứ hai: Trong khi người trong nhóm tuổi 25-37 được dự đoán gần như bằng 0 vào năm 2050, phần trăm của nhóm trẻ em và nhóm tuổi 38-45 được dự đoán sẽ tăng.
19 | ZIM
Thân bài 1
Thân bài 2 Bài mẫu
Mô tả số liệu trong quá khứ.
Năm 1950.
• 60% người dân New Zealand trên 65 tuổi, gấp 12 lần số liệu nhóm trẻ em (5%).
• Số liệu 2 nhóm tuổi còn lại dao động từ 20 tới 25%.
Giai đoạn 1950 – 2000.
• Số liệu nhóm trẻ em tăng gấp đôi (10%), bằng với số liệu của nhóm tuổi 25-37
• Phần trăm người trên 65 tuổi đạt giá trị cao nhất tại 70% vào năm 1990, sau đó giảm xuống 60%. Số liệu của nhóm người 38-45 tuổi cũng theo xu hướng đó, đạt giá trị cao nhất 48% vào năm 1990 và giảm xuống 40% vào năm 2000.
Mô tả số liệu trong năm 2050
• Phần trăm của nhóm người trên 65 tuổi và nhóm người từ 25 tới 37 tuổi đều được dự đoán sẽ giảm (giảm 5% cho nhóm thứ nhất và 10% cho nhóm thứ hai).
• Trẻ em và nhóm người từ 38 tới 45 tuổi được dự đoán sẽ chiếm lần lượt 20% và 40% trong tổng dân số của New Zealand.
The given chart illustrates past changes and future predictions of the New Zealand population over a 100-year period from 1950 to 2050.
Overall, people aged 65 and over accounted for the highest percentage of the New Zealand population throughout the period, including the predicted future figures. In addition, while the figures for the 25 to 37 year-olds and over-65 year-olds are predicted to decline over the 100 year period, those aged 14 and under and 38 to 45 years-old are expected to increase.
From 1950 to approximately 1990, the percentage of people aged 38-45 and those aged 65 and over both increased from around 25% to 50%, and 60% to 70% of the population respectively. Both these age groups then started to decline and are predicted to continue declining until 2050 to reach approximately 40% and 55% respectively.
The graph shows the opposite trend for the remaining age groups with 25 to 37 year-olds making up around 20% of the population and people aged 14 and under making up about 5%. By 2050, it is predicted that those aged 14 and under will make up 20% of the population, while those aged 25 to 37 will only be a very small percentage.
(203 words)